Hơn hai ngày sau khi vào Biển Đông, bão Manyi suy yếu nhanh, đến rạng sáng nay thành vùng áp thấp, không ảnh hưởng đến đất liền Trung Trung Bộ.
lịch vạn niên tháng 10 năm 2024
Ý nghĩa tháng 10 cũng giống như ý nghĩa của loài hoa tượng trưng cho tháng đó, chính là hoa Hải Đường. Những người sinh tháng 10 thường có một tâm hồn tinh tế, nhưng cũng rất dũng cảm và gan dạ. Tính cách của người sinh tháng 10 luôn tươi trẻ và đầy nhiệt huyết. Tháng 10 là tháng để thêu dệt ước mơ, vun đắp dự định và thực hiện những cuộc cải cách lớn, tháng 10 không chỉ lãng mạn mà còn ẩn chứa vô vàn bí ẩn khiến người đối diện thu hút mãi không thể rời mắt.
lịch tháng 10 năm 2024 lịch âm tháng 10/2024 lịch dương tháng 10 năm 2024 lich thang 10/2024
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm với mặt hàng gạo. Hiện giá gạo dao động quanh mốc 10.450 - 13.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp giao dịch lúa mới chậm, ít gạo đẹp, giá ổn định. Tại Cần Thơ, giao dịch lúa mới ít, đa phần lúa đã cọc. Tại An Giang, giao dịch lúa Thu Đông có ít, giá ít biến động.
Giá lúa gạo hôm nay (27-9): Giá gạo được điều chỉnh giảm. Ảnh minh họa: thoibaotaichinhvietnam.vn
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.300 - 7.600 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 9.900 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu xuống mức 10.450 - 10.600 đồng/kg, giảm 50 - 100 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.800 - 13.000 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 - 9.700 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.000 - 6.050 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 565 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn.
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.